Trong các control panel làm hosting server thì không thể nào không có chức năng tạo ra các gói host, và ở những gói này sẽ được chỉ định khi tạo thêm người dùng (User). Ví dụ trong mỗi gói host chúng ta có thể quy định số lượng tên miền mà người dùng được phép thêm vào, số lượng database, số lượng email, dung lượng ổ cứng và dĩ nhiên là dung lượng băng thông có thể sử dụng.
Trong VestaCP, phần gói host này được gọi là Package và ở bài này mình sẽ nói chi tiết về những thiết lập liên quan tới Package.
Gọi package là gói
Trong bài này, để dễ đọc mình xin gọi Package là “Gói host”.
Mặc định khi cài VestaCP vào, họ đã cho chúng ta 4 gói host khác nhau, và gói mặc định cho tài khoản admin là default. Bạn có thể xem danh sách các gói host có sẵn tại menu Packages trong trang quản trị.
Những gói này sẽ mang các thiết lập cho người dùng nào sử dụng gói đó.
Những gói nào không sử dụng bạn nên xóa đi, và hãy tạo ra gói host của riêng mình nhằm dễ quản lý hơn.
Trong phần Packages trên menu, bạn ấn vào nút dấu cộng màu xanh để bắt đầu tạo ra một gói host mới.
Khi tạo gói, chúng ta sẽ có các thiết lập như sau:
Các bạn xem qua giải thích về các thông số trước nhé, ở dưới mình sẽ nói bạn nên chọn các thông số như thế nào.
open_basedir
. Chỉ dùng khi cần thiết.mod_php
thông thường.Về cơ bản các thiết lập ở trên không quá khó để hiểu nó. Tuy nhiên nếu bạn vẫn chưa hiểu thì mình gợi ý các bạn chọn thiết lập như sau để website hoạt động trơn tru mà không phải sửa lỗi quá nhiều.
Phần này các bạn nên chọn là default nếu các gói này bạn sử dụng với phạm vi cá nhân. Còn nếu bạn muốn bán gói host cho người khác thì nên chọn hosting để tránh việc họ dùng quá nhiều tài nguyên của máy chủ bạn.
Còn nếu bạn đã có chút am hiểu về webserver rồi thì mình khuyến khích bạn chọn phpcgi. Nếu máy chủ của bạn có nhiều hơn 1GB RAM thì hãy chọn phpfcgid.
Nếu ở phần Web Template bạn chọn là hosting thì phần này bạn nên chọn default. Tránh chọn caching vì việc cho NGINX tự lưu cache toàn bộ trang chúng ta không thể kiểm soát được, và nếu người dùng không vào được SSH và có quyền sudo thì không thể xóa cache khi cần. Thiết lập default nó đã chứa thiết lập lưu cache cho các nội dung tĩnh như hình ảnh, CSS, Javascript, Font,…nên đã rất tốt rồi.
Tuy nhiên nếu bạn chạy một mã nguồn PHP tự viết, không có chức năng tạo và kiểm soát cache thì hãy chọn thiết lập caching vì dù sao 15 phút NGINX sẽ tự làm sạch cache một lần.
Còn php-fpm thì không nên chọn nhé vì chúng ta đã có Apache làm backend rồi. Tuy nhiên nếu ở bước cài đặt bạn chọn NGINX + PHP-FPM thì dùng cái này được.
Đối với đại đa số người dùng thì bạn không cần cho họ vào SSH. Còn với những người dùng chuyên nghiệp hoặc bạn tự tạo ra 1 người dùng khác cho mình thì nên chọn là bash.
Ngoại trừ ở DNS của domain chính chúng ta sử dụng là ns-child thì tất cả những user khác bạn nên chọn là default hết. Nếu user nào sử dụng template là Gmail thì họ sẽ không thể sử dụng email của VestaCP nhé.
Còn lại các thiết lập khác thì bạn chắc cũng biết rồi nên mình không cần nói qua nhé.
Trong phần này mình chỉ muốn bạn hiểu rõ khi tạo gói host chúng ta sẽ có những thiết lập gì, và việc hiểu các thiết lập trong đó sẽ giúp mình tạo ra gói phù hợp nhất với nhu cầu của mỗi người dùng.