Với EasyEngine, một ưu điểm của nó là bạn có thể thêm domain vào máy chủ và đồng thời nó sẽ tự cài WordPress tối ưu chỉ với một dòng lệnh duy nhất. Chắc mình cũng không cần nói thêm là bạn có thể thêm bao nhiêu tuỳ thích chứ nhỉ, chỉ cần làm lại bước này thôi (do nhiều bạn có những câu hỏi thế này nên mình nói luôn).
Dĩ nhiên, bạn sẽ cần trỏ domain về IP của máy chủ sau khi thêm vào.
Lưu ý: Hãy đọc xong bài rồi làm sau.
Thêm domain và cài WordPress tự động
Tự cấu hình mật khẩu và username
Để thêm domain vào và tự động cài website WordPress mới, bạn có những dòng lệnh như sau:
ee site create domain.com --wp
ee site create domain.com --w3tc
ee site create domain.com --wpfc
ee site create domain.com --wpsc ee site create domain.com --wpredis
Trong đó, sự khác nhau là giữa các tham số là:
--wp
: Tự cài đặt một website WordPress đơn giản.--w3tc
: Tự cài đặt một website WordPress chạy với plugin W3 Total Cache.--wpfc
: Tự cài đặt một website WordPress chạy với NGINX FastCGI Cache.--wpsc
: Tự cài đặt một website WordPress chạy với plugin WP Super Cache.--wpredis
: Tự cài đặt một website WordPress sử dụng Redis làm Page Cache và Object Cache. Lưu ý là khi dùng cái này, bạn sẽ không được cài W3 Total Cache và Pagespeed. Nên dùng cái này.Dĩ nhiên, khi sử dụng các tham số như vậy, EasyEngine đã tự thiết lập cho bạn để sử dụng tốt các plugin đó trên NGINX, và lỗi 404 trên NGINX chắc chắn không bao giờ xảy ra.
Trong đó, mình khuyến khích bạn sử dụng --wpfc
vì nó nhẹ. Lúc này website WordPress vẫn cài plugin W3 Total Cache vào nhưng không bật tính năng Page Cache mà chỉ sử dụng Object Cache và Database Cache. Nếu bạn bối rối thì dùng --w3tc
.
Trong lúc bạn gõ lệnh thêm domain vào, bạn có thể thêm tham số --pagespeed
nếu muốn sử dụng thêm module Google Pagespeed. Ví dụ:
ee site create domain.com --wpfc --pagespeed
Tuy nhiên, mặc định Google Pagespeed sẽ không kích hoạt các filter của nó nên bạn sẽ cần sửa cấu hình pagespeed của domain vừa thêm bằng lệnh:
ee site edit domain.com --pagespeed
Sau đó chọn số 2 để sử dụng Nano Editor và sửa thành thế này:
HTTPS Support # pagespeed FetchHttps enable; # PageSpeed Filters # CSS Minification pagespeed EnableFilters combine_css,rewrite_css; # JS Minification pagespeed EnableFilters combine_javascript,rewrite_javascript; # Images Optimization pagespeed EnableFilters lazyload_images; pagespeed EnableFilters rewrite_images; pagespeed EnableFilters convert_jpeg_to_progressive,convert_png_to_jpeg,convert$ # Remove comments from HTML pagespeed EnableFilters remove_comments; # Remove WHITESPACE from HTML pagespeed EnableFilters collapse_whitespace;
Xong rồi ấn Ctrl + O để lưu và Ctrl + X để thoát ra.
Mặc định nếu bạn thêm domain vào và cài đặt thì username và mật khẩu của website nó sẽ tạo ra ngẫu nhiên. Nếu bạn không thích như vậy thì có thể thêm tham số --user
và --pass
vào để thiết lập lại. Ví dụ:
ee site create domain.com --wpfc --pagespeed --user=onetidc --pass=123456
Thay vì sử dụng WordPress thông thường, nếu bạn muốn nó tự thêm domain vào và sử dụng nó với WordPress Multisite trên NGINX thì có thể thêm tham số --wpsubdir
hoặc --wpsubdom
vào, trong đó:
--wpsubdir
: WordPress Multisite sử dụng tên miền dạng thư mục như www.domain.com/site/--wpsubdom
: WordPress Multisite sử dụng tên miền dạng subdomain như www.site.domain.com.Để xoá một website trên máy chủ, cũng như xoá toàn bộ dữ liệu của nó thì bạn có thể sử dụng lệnh sau.
ee site delete domain.com
Trước mắt là chúng ta có các lệnh như vậy để thêm domain và tự cài đặt một website WordPress mới cho bạn. Nhưng bạn muốn di chuyển dữ liệu website khác về? Không vấn đề gì, bài sau mình sẽ hướng dẫn, rất gọn.
Phần trước: EasyEngine – Cài đặt scriptPhần kế tiếp: [EasyEngine] Chuyển website khác về máy chủ